Estonia Khái quát quốc gia

- Quốc khánh: Ngày Độc Lập 24/2/1918.
- Vị trí địa lý: Biên giới phía Tây giáp biển Ban Tích, phía Đông giáp Liên bang Nga (294km), phía Nam giáp Lát-vi-a (339km)
- Dân số: Người E-xtô-ni-a chiếm 65,3%, người Nga 28,1%, người U-crai-na 2,5%, người Bê-la-rút 1,5%, Phần lan 1%.
- Tôn giáo: đạo Tin lành , đạo Chính thống Nga, đạo Thiên chúa, đạo Do thái
- Đơn vị tiền tệ: Đồng Cu-ron (EEK); 1$= 12,58 EEK (1/2006)
- Cơ cấu hành chính: chia thành 15 hạt: Harjumaa (Tallinn), Hiiumaa (Kardla), Ida-Virumaa (Johvi), Jarvamaa (Paide), Jogevamaa (Jogeva), Laanemaa (Haapsalu), Laane-Virumaa (Rakvere), Parnumaa (Parnu), Polvamaa (Polva), Raplamaa (Rapla), Saaremaa (Kuressaare), Tartumaa (Tartu), Valgamaa (Valga), Viljandimaa (Viljandi), Vorumaa (Voru)
- Thể chế chính trị: Cộng hòa nghị viện. Tổng thống do Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm. Quốc hội gồm 101 ghế bầu phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 4 năm (Quốc hội hiện nay từ 2/3/03). Thủ tướng do Tổng thống đề cử, Quốc hội thông qua.

MỘT SỐ NÉT VỀ LỊCH SỬ:
- Thế kỷ 12 - 13 hình thành dân tộc E- xtô-ni-a.
- Thế kỷ 13 người Đức xâm chiếm E- xtô-ni-a.
- Giữa thế kỷ 17 E- xtô-ni-a bị người Thụy Điển thôn tính.
- Năm 1721 E-xtô-ni-a sáp nhập vào đế chế Nga.
- Ngày 29/11/1918 thành lập Cộng hoà E-xtô-ni-a.

Với việc ký Hiệp ước Xô- Đức Mô-lô-tốp-Ri-ben-tơ-rốp năm 1940, Liên Xô đã đưa quân vào E-xtô-ni-a. Cộng hoà XHCN Xô Viết E-xtô-ni-a thành lập (21/7/1940) và gia nhập Liên bang Xô Viết (6/8/1940). Cuối thời cải tổ Liên Xô, phong trào dân tộc phát triển mạnh ở E-xtô-ni-a đưa đến việc ngày 20/8/1991, Cộng hoà E-xtô-ni-a đơn phương tuyên bố độc lập và ngày 04/9/1991 Liên Xô công nhận độc lập của E-xtô-ni-a (trước khi Liên Xô tan rã). Ngày 17/9/1991 E-xtô-ni-a trở thành thành viên của Liên hợp quốc.